Hoàng kỳ, vị thuốc tốt cho người sau tai biến mạch máu não
17:24 30/07/2023
Tai biến mạch máu não có thể gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại di chứng nặng nề cho dù điều trị tích cực. Một số vị thuốc, bài thuốc đông y có tác dụng tốt trong quá trình phục hồi...
Người có nguy cơ tai biến mạch máu não là người trên 55 tuổi, người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, các bệnh mạch vành, van tim, loạn nhịp tim, hút thuốc lá, béo phì- thừa cân, lười vận động và người bị stress...
Di chứng để lại sau tai biến là rối loạn ngôn ngữ, rối loạn nhận thức, rối loạn vận động gây liệt nửa người, đại tiểu tiện không tự chủ…
Việc điều trị phải điều trị các nguyên nhân gây tai biến mạch máu não đồng thời phục hồi chức năng vận động bằng các biện pháp dùng thuốc, không dùng thuốc…giúp người bệnh hồi phục tích cực, giảm bớt sự tiến triển bệnh và tránh tai biến nặng hơn.
1. Công dụng của hoàng kỳ
Trong Đông y, hoàng kỳ được xếp vào loại thuốc "Bổ khí", là một trong số những vị thuốc được sử dụng với tần suất rất cao trong các đơn thuốc bổ.
Theo dược lý cổ truyền, hoàng kỳ có vị ngọt, hơi ấm, vào 2 kinh tỳ và phế; có tác dụng bổ khí thăng dương, ích vệ cố biểu, phù chính khu tà (tăng sức đề kháng), lợi thủy tiêu thũng...; chủ trị các chứng nội thương suy nhược, tỳ hư khí nhược (chức năng tiêu hóa yếu), sắc diện nhợt nhạt, mệt mỏi đuối sức, kém ăn, tiêu chảy, sa nội tạng, phù thũng, tiểu ít, da thịt tê dại, bán thân bất toại, méo miệng lệch mắt, ...
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, hoàng kỳ có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể; thúc đẩy quá trình chuyển hóa sinh lý của tế bào, tăng cường chuyển hóa protit của huyết thanh và gan; tăng cường độ co bóp của tim bình thường, đối với trạng thái suy tim do mệt mỏi hoặc do nhiễm độc tác dụng cường tim của hoàng kỳ càng rõ.
Đối với động vật thí nghiệm, nước sắc, cao lỏng và cồn thuốc hoàng kỳ đều có tác dụng hạ áp nhanh, nhưng thời gian tác dụng ngắn, có thể do làm giãn mạch ngoại vi; còn có tác dụng tăng sức đề kháng của mao mạch, do đó có thể đề phòng hiện tượng thẩm thấu của mao mạch tăng do clorofoc, histamin gây nên; bảo vệ tế bào gan; lợi tiểu, chống phù thũng
2. Bài thuốc sắc khắc phục di chứng sau tai biến
Bài 1: Hoàng kỳ 60g, xuyên khung 10g, xích thược 9g, địa long 9g, đào nhân 10g, hồng hoa 10g.
- Cách dùng: Cho các vị thuốc trên vào nồi sắc kỹ với nước, lấy nước thuốc đặc. Chia 2 phần, uống trong ngày.
- Công dụng: Ích khí dưỡng huyết, thông kinh hoạt lạc... thích hợp dùng trị chứng khí hư huyết ứ trong thờ kỳ hồi phục và thời kỳ để lại di chứng sau khi trúng phong.
Thực hiện nếp sống dưỡng sinh giúp phòng tránh đột tử và tai biến
Bài 2: Hoàng kỳ 30g, hoàng liên 12g, bán hạ 15g, phục linh 10g, trần bì 12g, trúc nhự 10g, uất kim 20g, hậu phác 12g, thạch xương bồ 30g.
- Cách dùng: Cho các vị thuốc trên vào nồi, sắc kỹ với nước, lấy nước thuốc đặc. Mỗi ngày 1 thang, phân ra làm 2 lần uống.
Người bị lo lắng, bất an thì thêm 10g nhân hạt sen, 12g chi tử để tĩnh tâm giảm lo lắng; người bị táo bón thì thêm 6g đại hoàng để thông tiện; người bị tứ chi đau thì thêm 30g trạch lan, 24g phòng kỷ để thanh nhiệt lợi thấp thông lạc, hoạt huyết, tiêu sưng.
- Công dụng: Thanh nhiệt, hóa đờm, trị ứ, điều khí thông lạc... thích hợp dùng trị người bị lạc mạch, đờm tắc thời kỳ hồi phục sau khi trúng phong.
Bài 3: Hoàng kỳ 30g, đào nhân, sơn tra, hồng hoa, địa long, quy vĩ, xích thược, cương tằm, cam thảo, mạch đông mỗi vị 8g.
- Cách dùng: Cho các vị thuốc trên vào nồi sắc kỹ với nước, lấy nước thuốc đặc. Chia 2 phần, uống trong ngày.
- Công dụng: Hoạt huyết, thông lạc, bổ khí hóa ứ, thanh nhiệt giảm đau, kiện tỳ khai vị... thích hợp dùng trị di chứng sau khi trúng phong.
3. Thuốc dùng ngoài
- Nguyên liệu: Hoàng kỳ 12g, thiên nam tinh 12g, hùng hoàng 6g, hồ tiêu 3g.
- Cách dùng: 4 vị trên cùng nghiền thành bột, dùng nước pha thành dạng hồ. Đắp thuốc lên rốn, bên ngoài đắp gạc khử độc, tiếp theo dùng vải băng cố định, mỗi ngày thay thuốc 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
- Công dụng: Trừ phong, thông kinh lạc, giảm bớt sợ hãi. Thích hợp dùng trị người bị liệt nửa thân, miệng, mắt méo xệch, khớp răng chặt, tinh thần không minh mẫn sau khi trúng phong.